Nông nghiệp xanh là gì?
Nông nghiệp xanh là một lĩnh vực mà tất cả quốc gia trên thế giới đều cực kỳ quan tâm, nhiều ưu đãi và đổ rất nhiều tiền để bảo hộ. Sau đại dịch Covid, tất cả càng quan tâm sâu sắc đến canh tác nông nghiệp xanh hơn, sản xuất bền vững hơn và thực phẩm chứa đựng dinh dưỡng trọn vẹn hơn.
Thế giới nhìn thấy đứt gãy chuỗi cung ứng, sự ô nhiễm môi trường do nông nghiệp tạo ra vừa thừa mứa. Nhiều mảnh đất lớn lại khủng hoảng thiếu thốn lương thực, đói kém kèm dịch bệnh.
Hướng đi bền vững về cách mạng xanh trong nông nghiệp bản địa
Để một nhà vườn, nhà sản xuất trong nước đi bền vững kinh doanh trong nền nông nghiệp xanh, cần lưu ý một số bí quyết sau đối với thị trường:
Hãy thuyết phục thị trường bằng việc công khai minh bạch nhất, rõ ràng nhất về vùng quy hoạch nguyên liệu, nuôi trồng ở đâu, sơ chế sản xuất ở đâu, sản xuất bằng phương pháp nào.
Hãy tập trung vào đề tài nghiên cứu công dụng sản phẩm.
Hướng dẫn sử dụng chi tiết cặn kẽ.
Nhà sản xuất, nhà bán lẻ, nhà phân phối cần có nhiều kinh nghiệm, dành thời gian trải nghiệm cũng như tìm hiểu rất nhiều kiến thức Đông Tây đính kèm vào sản phẩm.
Hãy tập trung vào sản phẩm, hãy quên đi những lời khuyên sáo rỗng của marketing về “cảm xúc người tiêu dùng”. Các sản phẩm công nghiệp (mass products) đã làm rất tốt việc này. Chúng ta làm nông nghiệp xanh không thể theo định hướng “dụ dỗ” người tiêu dùng. Hãy cung cấp cho khách hàng thật nhiều kiến thức.
Hãy tập trung gần như duy nhất vào chất lượng sản phẩm xanh (có thể tham khảo cách người Nhật ra sản phẩm) sao cho số tiền của người tiêu dùng bỏ ra giá trị hơn cả, xứng đáng hơn, đáp ứng nhiều hơn trong việc nuôi dưỡng sức khỏe tổng thể.
Hãy quên đi thực phẩm dễ dãi với chi phí sale và marketing cao. Hãy quên đi thực phẩm rỗng có nhiều số lượng lấp đầy cái bụng, đã cái lưỡi không chứa dinh dưỡng. Đây là mass products đang nhiều ngập ngụa trên thế giới tới mức thừa mứa.
Nông nghiệp xanh khác biệt, nên chúng ta cần một con đường khác, bền vững và đáng đi hơn.
Chúng tôi tin rằng khách hàng hiện nay sẵn sàng bỏ tiền cao hơn nhiều để mua sản phẩm mà khách hàng biết rõ mồn một như chính họ là chủ của xưởng, chủ căn vườn.
Tập trung nâng cao năng lực sản xuất thay vì phụ thuộc hàng nhập
Đại dịch covid xảy ra, chuỗi cung ứng đứt gãy, EU cấm vận dầu thô và dầu tinh luyện từ Nga. Cuộc giao tranh giữa Ukraina và Nga đã tác động đến an ninh lương thực, kinh tế và chính trị liên minh EU và toàn thế giới, khiến tất cả các quốc gia tập trung vào tự lực cánh sinh, tập trung vào kinh tế xanh, du lịch xanh, kinh tế tuần hoàn.
Điều gì xảy ra nếu mức độ phụ thuộc nhập khẩu của Việt Nam gia tăng, năng lực sản xuất của Việt Nam suy giảm?
Trong cuốn sách “Nguồn gốc và sự phân tán nông nghiệp” của Hiệp hội Địa lý Hoa Kỳ, New York năm 1952, Đông Nam Á là cái nôi của nền nông nghiệp đầu tiên. Việt Nam thừa hưởng giá trị văn hóa tự hào từ nền văn minh lúa nước, noom từ một vùng quê Quảng Nam, cũng đương nhiên không cho phép mình phụ thuộc mù quáng.
Tham Khảo Chính sách nông nghiệp chung (CAP) của EU – chính sách tiên phong của mô hình nông nghiệp xanh
Nếu bạn đang làm nông nghiệp bền vững, nông nghiệp xanh, sản xuất hàng truyền thống địa phương bền vững, hãy tham khảo chính sách CAP của EU dành cho nông dân và doanh nghiệp của họ.
Ở Châu Âu, nông dân được bảo hộ bằng chính sách nông nghiệp chung (Common Agricultural Policy) gọi tắt là CAP. Chính sách này bất chấp nhiều lần thất bại và than phiền họ vẫn đổ tiền ra và thực hiện các mục tiêu cho mảnh đất EU của họ xanh hơn, nông nghiệp xanh sạch, nông nghiệp bền vững và hướng tới dinh dưỡng sức khỏe cộng đồng thông qua các mục tiêu sau:
- Hỗ trợ thu nhập trang trại, tính khả thi và khả năng phục hồi của ngành nông nghiệp xanh trên toàn EU, nhằm tăng cường an ninh lương thực lâu dài và đa dạng nông nghiệp, cũng như đảm bảo tính bền vững kinh tế của sản xuất nông nghiệp.
- Nâng cao định hướng thị trường và tăng khả năng cạnh tranh của trang trại cả trong ngắn hạn và dài hạn, bao gồm tập trung nhiều hơn vào nghiên cứu, công nghệ và số hóa. Thúc đẩy tăng năng suất trong nông nghiệp EU, chẳng hạn như các chương trình nghiên cứu và đổi mới, công nghệ mới, cơ sở hạ tầng và phát triển nông thôn, hệ thống tư vấn hiệu quả và đào tạo liên tục cho các nhà quản lý trang trại.
- Nâng cao vị thế của nông dân trong chuỗi giá trị nông nghiệp xanh. Ngành nông nghiệp này có đặc điểm là tỷ trọng giá trị gia tăng trì trệ và thấp trong chuỗi giá trị, do chi phí đầu vào cao, sự thay đổi trong sản xuất và kết hợp các dịch vụ mới. Từ 2023-2027, CAP tăng cường các chính sách để củng cố vị thế của nông dân thông qua các biện pháp như tăng cường hợp tác giữa nông dân, tăng tính minh bạch của thị trường và đảm bảo các cơ chế hiệu quả chống lại các hành vi giao dịch không công bằng đối với nông nghiệp xanh.
4. Nâng cao vai trò, giúp đạt được các cam kết của thỏa thuận Paris và các chiến lược của EU về tính bền vững và kinh tế sinh học, bằng cách đẩy mạnh tham vọng của mình về phát thải khí nhà kính. CAP tập trung vào nền nông nghiệp xanh , quyết tâm phục dựng nông nghiệp xanh vì chính nó sẽ góp phần giảm nhẹ và thích ứng với biến đổi khí hậu, bao gồm giảm phát thải khí nhà kính và tăng cường hấp thụ carbon, cũng như thúc đẩy năng lượng bền vững. Thông qua các kỹ thuật quản lý đất và trang trại mới. Ngoài ra, nó còn khám phá rủi ro mà biến đổi khí hậu gây ra cho nông nghiệp.
5. Đất nông nghiệp ở EU chứa tương đương 51 tỷ tấn CO2, nhiều hơn đáng kể so với lượng khí nhà kính mà các nước EU thải ra hàng năm. CAP thúc đẩy sự phát triển bền vững và quản lý hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên như nước, đất và không khí, bao gồm cả việc giảm sự phụ thuộc vào hóa chất. Tập trung vào đất là một trong những tài nguyên thiên nhiên quan trọng nhất, cung cấp các chất dinh dưỡng, nước, oxy và hỗ trợ thiết yếu cho cây trồng. Nó cũng xem xét các mối quan tâm liên quan đến sức khỏe của đất và nhấn mạnh tầm quan trọng của các chính sách thúc đẩy bảo vệ đất.
6. Nông nghiệp xanh khác biệt ở chỗ là cần nhiều loại hình đa dạng sinh học. Nó cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc bảo tồn các môi trường sống và các loài phụ thuộc vào đất nông nghiệp. Góp phần ngăn chặn và đảo ngược tình trạng mất đa dạng sinh học, tăng cường dịch vụ hệ sinh thái và bảo tồn môi trường sống và cảnh quan. Với trọng tâm này, một số thay đổi cần thiết trong lĩnh vực trang trại, giải thích các công cụ CAP liên quan hiện có và đặt ra các câu hỏi liên quan chính về cách CAP sẽ phát triển trong tương lai.
7. Một ngành nông nghiệp xanh sôi động cần những nông dân trẻ có tay nghề và sáng tạo để đáp ứng nhu cầu xã hội, từ thực phẩm chất lượng đến hàng hóa công cộng về môi trường. Chính sách CAP thu hút và duy trì nông dân trẻ và nông dân mới, đồng thời tạo điều kiện phát triển kinh doanh bền vững ở khu vực nông thôn. Những thách thức và nhu cầu của nông dân trẻ ở EU và phác thảo cách một hệ thống hỗ trợ có mục tiêu hơn, dựa trên đánh giá nhu cầu và kết quả mong đợi có thể định lượng hơn, có thể kích thích đổi mới thế hệ và khuyến khích sự thành công của nông dân trẻ trong lĩnh vực nông nghiệp.
8. CAP đóng vai trò quan trọng trong việc giảm bớt một số áp lực thất nghiệp và nghèo đói ở khu vực nông thôn. Một nghiên cứu gần đây của Ngân hàng Thế giới đã chứng minh vai trò tích cực của chính sách này trong việc giảm nghèo. Thúc đẩy việc làm, tăng trưởng, bình đẳng giới, bao gồm sự tham gia của phụ nữ trong nông nghiệp, hòa nhập xã hội và phát triển địa phương ở khu vực nông thôn, cũng như nền kinh tế sinh học tuần hoàn, lâm nghiệp, ngư nghiệp nông nghiệp bền vững. CAP xem xét cách hỗ trợ thu nhập và chi tiêu phát triển nông thôn giúp duy trì tỷ lệ việc làm và mức sống.
9. CAP thúc đẩy hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn thông qua bồi dưỡng và chia sẻ kiến thức, đổi mới và số hóa, đồng thời khuyến khích nông dân tiếp thu thông qua cải thiện khả năng tiếp cận nghiên cứu, đổi mới, trao đổi kiến thức và đào tạo.
Công cụ và chính sách hỗ trợ của mô hình nông nghiệp xanh CAP
Hỗ trợ bù giá cho nông dân
Các công cụ chính của Chính sách nông nghiệp chung (CAP) bao gồm hỗ trợ bù đắp giá nông sản khi giá thấp hơn bằng các khoản thanh toán trực tiếp dựa trên sản lượng trước đây và đưa ra các biện pháp kiểm soát nguồn cung mới, thanh toán trực tiếp cho nông dân, kiểm soát nguồn cung và các biện pháp biên giới. Các đợt cải cách chính sách liên tiếp và cho đến phiên bản hiện tại yêu cầu nông dân phải tuân thủ đầy đủ hơn các quy định về môi trường, phúc lợi động vật, an toàn thực phẩm và chất lượng thực phẩm để nhận được các khoản thanh toán trực tiếp.
Cải cách tập trung vào thị trường ngũ cốc, hạt có dầu, sữa và thịt bò.
Các nhà sản xuất nông nghiệp cần phải tuân thủ các quy định của EU về môi trường xanh, phúc lợi động vật cũng như chất lượng và an toàn thực phẩm để nhận được thanh khoản trang trại.
Hỗ trợ giá cả trong nước
Hỗ trợ giá trong nước trước đây là xương sống của hỗ trợ trang trại CAP nhưng phần lớn đã được thay thế bằng thanh toán trực tiếp, hiện chiếm khoảng 70% ngân sách CAP. Giá các mặt hàng chính như một số loại ngũ cốc (như lúa mạch, bánh mì, lúa mì cứng và ngô), thịt bò và thịt bê, gạo, bơ và sữa bột gầy vẫn phụ thuộc vào giá can thiệp như giá sàn được đảm bảo, nhưng ở mức thấp hơn nhiều hơn trước cải cách. Nếu giá thế giới cao thì không cần can thiệp vào thị trường.
Các cơ chế khác, chẳng hạn như trợ cấp để hỗ trợ dự trữ dư thừa và trợ cấp cho người tiêu dùng để khuyến khích tiêu dùng trong nước các sản phẩm như bơ và sữa bột, cũng hỗ trợ giá trong nước.
Kiểm soát nguồn cung
Các cuộc cải cách Chính sách Nông nghiệp Chung (CAP) năm 1992 đã thiết lập một hệ thống kiểm soát nguồn cung, thông qua chương trình dành riêng bắt buộc, có trả phí để hạn chế sản xuất. Những người sản xuất ngũ cốc, hạt có dầu hoặc cây protein phải loại bỏ một tỷ lệ phần trăm diện tích nhất định khỏi sản xuất. Chương trình nghị sự 2000 ấn định tỷ lệ cơ bản cho khoản dành riêng cần thiết cho cây trồng có thể trồng trọt ở mức 10%. Các nhà sản xuất có diện tích trồng các loại cây trồng này đủ để sản xuất không quá 92 tấn ngũ cốc được phân loại là các nhà sản xuất nhỏ và được miễn yêu cầu dành riêng. Mặc dù khoản dự phòng không còn được sử dụng nữa nhưng nó có thể được thiết lập lại nếu các điều kiện, chẳng hạn như cung vượt cầu, quay trở lại.
Chính sách nội địa và xuất khẩu
CAP duy trì giá nông sản trong nước cao hơn giá thế giới đối với nhiều mặt hàng. Trong các hiệp định thương mại ưu đãi, chẳng hạn như các hiệp định với các thuộc địa cũ và các nước láng giềng, EU đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước đồng thời bảo vệ giá hàng nội địa cao thông qua hạn ngạch nhập khẩu và yêu cầu giá nhập khẩu tối thiểu. CAP cũng áp dụng thuế quan tại biên giới EU để hàng nhập khẩu không thể bán trong nước dưới mức giá thị trường nội địa (giá can thiệp) do CAP quy định. Xuất khẩu các sản phẩm chế biến của EU có chứa một phần hàng hóa được hỗ trợ CAP cũng nhận được trợ cấp xuất khẩu, dựa trên tỷ lệ hàng hóa trong sản phẩm và chênh lệch giữa chi phí trung bình của nguyên liệu thô và giá thế giới.
Tác động của mô hình nông nghiệp bền vững CAP đối với các nước đang phát triển
Theo nội dung trong một báo cáo do mạng lưới NGO điều phối SUD công bố, trong đó chỉ ra những mâu thuẫn giữa CAP và các mục tiêu phát triển của EU. Chính sách nông nghiệp chung của EU (CAP) có thể sẽ gây thiệt hại cho nông dân ở các nước đang phát triển và môi trường. Nó có thể tiếp tục góp phần bơm dầu cọ vào sản phẩm sữa bột (nguyên nhân gây táo bón ở trẻ, gây xơ vữa động mạch và ung thư), gây bất lợi cho các sản phẩm địa phương cũng như tiêu thụ quá mức đậu nành Mỹ Latinh.
Ở Pháp, 47% thu nhập của nông dân đến từ CAP, theo cựu thành viên Nghị viện Châu Âu Michel Dantin. Nhưng sự thúc đẩy này đang có tác động tàn phá đối với Nam bán cầu, nơi các khoản trợ cấp của chính phủ không cao và các lĩnh vực này cũng kém cạnh tranh hơn.
Ở Việt Nam, sự hỗ trợ nông dân hay chính sách phát triển nông nghiệp vẫn còn quá mới và con đường duy nhất rằng mỗi quốc gia, mỗi nông dân cần phải phát huy năng lực sản xuất tối đa theo mô hình nông nghiệp xanh.
Sự chấp nhận của thị trường phụ thuộc vào góc nhìn đa chiều của khách hàng mục tiêu để ra quyết định lựa chọn. Hãy “trust your taste”, tin vào sự tìm hiểu của chính bạn. Bạn luôn là khách hàng thông minh với hàng nhập khẩu giá rẻ, bạn sẽ được hưởng lợi ích mà mình đã chọn cho bản thân. Đồng thời, Noom chọn nông nghiệp xanh bản địa, chọn nông dân tự chủ, chọn minh bạch trong thị trường thực phẩm sạch, chọn nương tựa vào nhau trong chuỗi cung ứng bền vững, chọn tự hào kế thừa và phát huy truyền thống.